Wednesday, June 12, 2013

Trưởng phòng QL XNC CA Vĩnh Long lạm quyền ?


Tóm tắt vụ việc:
  • Ngày 03/05/2012 Hộ chiếu sắp hết thời hạn, đến phòng quản lý XNC, Công an tỉnh Vĩnh Long làm thủ tục đổi/cấp hộ chiếu mới, sau khi điền hồ sơ, nộp hình, nộp phí và được cấp giấy biên nhận hẹn đến ngày 15/05/2012, nhưng khi đến nhận hộ chiếu Trung tá Hồ Văn Vũ cho biết là không cấp hộ chiếu mới với lý do “bị cấm xuất cảnh đến ngày xx/8/2014” (vì nói miệng nên không nhớ ngày). Yêu cầu cấp văn bản lý do phòng quản lý XNC Vĩnh Long không cấp/đổi hộ chiếu mới cho công dân. Nhưng chỉ trả lời miệng là: “cái này bên phòng bảo vệ chính trị 2, công an TP.HCM cấm, có gì anh đến đó hỏi”. Sau nhiều lần nhắc lại yêu cầu trả lời bằng văn bản nhưng chỉ được trả lời miệng: “đây là “tối mật” không cung cấp văn bản được, anh đến phòng phòng bảo vệ chính trị 2, công an TP.HCM, chắc anh biết chổ mà, trước ở đường Trần Hưng Đạo nay không biết chuyển đi đâu, anh chịu khó hỏi thăm đi”. Sau khi được luật sư tư vấn và tham khảo Ngh đnh s 136//2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 ca Th tướng Chính ph v xut cnh, nhp cnh ca công dân Vit Nam, xét thấy phòng ban của công an tỉnh, thành phố không có thẩm quyền cấm công dân xuất cảnh. Sau đó tôi đã 2 lần khiếu nại, tố cáo:
  • Lần 1: ngày 28/8/2012 khiếu nại đến Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Long không được trả lời.
  • Lần 2: ngày 17/1/2013 tố cáo đến Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Long và bộ Công an, ngày 04/02/2013 Thanh tra Công an bộ có công văn số 519/TB-V24 báo chuyển đến trưởng phòng quản lý XNC Vĩnh Long giải quyết, sau đó phòng quản lý XNC Vĩnh Long gởi giấy mời, ngày 7/3/2013 đến gặp Trưởng phòng QL XNC Vĩnh Long, trong khi trước đó Trung tá Hồ Văn Vũ cho biết là tôi bị phòng bảo vệ chính trị 2, công an TP.HCM cấm xuất cảnh đến ngày xx/8/2014, lần này Thượng tá Lê Thành Vũ lại nói khác đi là tôi bị cấm xuất cảnh vì lý do an ninh theo khoản 6, điều 21 chương IV nghị định 136/2007/NĐ/CP, nhưng tại điểm d, khoản 1, điều 22 có nói rõ “Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.”
Tôi yêu cầu:
(1) cung cấp quyết định cấm xuất cảnh - không có.
(2) Yêu cầu cho văn bản việc từ chối không cấp hộ chiếu - không được.
(3) Yêu cầu lập biên bản theo quy định - cũng không được.
(4) Thậm chí đến giấy mời cũng bị thu lại. Đây là hành vi ném đá giấu tay, phi tang chứng cứ.
(5) Chưa nói đến việc thu phí của công dân để cấp Hộ chiếu nhưng không cấp thì số tiền đó đi về đâu ?
  • Sau hơn một năm kể từ ngày 3/5/2012 nộp hồ sơ đến ngày 5/6/2013 Thượng tá Lê Thành Vũ trưởng phòng mới gởi thông báo bằng văn bản trả lời cho biết cơ quan chưa cấp hộ chiếu "vì lý do an ninh Quốc gia và trật tự an toàn xã hội" theo khoản 6, điều 21 chương IV, nghị định 136/2007/NĐ/CP. Nhưng tại điều 22: Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh: tại điểm d có nói rõ “Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.”
CÓ PHẢI TRƯỞNG PHÒNG XNC CÔNG AN VĨNH LONG LẠM QUYỀN BỘ TRƯỞNG ?


Trích nguyên văn Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Chương IV - QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHƯA ĐƯỢC XUẤT CẢNH, CHƯA ĐƯỢC CẤP GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRỊ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH VIỆT NAM.
Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
Khoản 6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Điều 22.
1. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh:
d) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.



No comments: